Năm 2024, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng
(Theo Thông tin thương mại bộ công thương, Số 03+04+05 từ ngày 20/01/2025 đến ngày 03/02/2025)
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn 2020 – 2024, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ có tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,1%, trong đó sản phẩm gỗ có tốc độ tăng trưởng bình quân là 4,2%. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt trung bình 14,6 tỷ USD và sản phẩm gỗ đạt trung bình là 10,4 tỷ USD. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể trong 5 năm qua và đạt được kết quả ấn tượng trong năm 2024. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2024 đạt 16,28 tỷ USD, tăng 20,9% so với năm 2023 và tăng 31,6% so với năm 2020.
Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2020 – 2024
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2024, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,57 tỷ USD, tăng 7,4% so với 11/2024, tăng 17,4% so với tháng 12/2023; Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,1 tỷ USD, tăng 8% so với tháng 11/2024 và tăng 16,1% so với tháng 12/2023.Tính chung năm 2024, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 16,28 tỷ USD, tăng 20,9% so với năm 2023; Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 11,26 tỷ USD, tăng 22,4% so với năm 2023.
Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam qua các tháng giai đoạn 2022 – 2024 (ĐVT: triệu USD)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Năm 2024 đã được ghi nhận là năm thành công đối với ngành gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, với nhiều thành tích nổi bật, cụ thể
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 16,28 tỷ USD, tăng 20,9% so với năm 2023, đây là mức cao nhất trong 5 năm qua. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 11,26 tỷ USD, tăng 33,4% so với năm 2023.
Sự tăng trưởng này một phần nhờ vào sự phục hồi nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường lớn như Mỹ và EU, cùng với sự nỗ lực của các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới mẫu mã. Trong đó, Mỹ tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm 55,6% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu đạt 9,1 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2023. Các thị trường khác như Trung Quốc, Nhật Bản và EU cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể. Trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, thì đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng được ưa chuộng tại các thị trường xuất khẩu chính.
Mặc dù đạt được nhiều thành công, ngành gỗ vẫn đối mặt với nhiều thách thức như biến động giá nguyên liệu, cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia khác và các quy định ngày càng nghiêm ngặt về độ bền vững và nguồn gốc sản phẩm. Tuy nhiên, ngành gỗ Việt Nam đã nỗ lực vượt qua khó khăn, tập trung vào chuyển đổi số, sử dụng nguyên liệu bền vững, và cải tiến thiết kế sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của thị trường quốc tế. Vì vậy, kết quả đạt được trong năm 2024 cho thấy rõ năng lực cạnh tranh của ngành gỗ Việt Nam trên thị trường toàn cầu, đồng thời mở ra triển vọng phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
Với đà tăng trưởng trong năm 2024, triển vọng xuất khẩu của ngành gỗ trong năm 2025 rất khả quan, tuy nhiên thách thức và cơ hội vẫn đan xen, cụ thể:
Các thách thức bao gồm yêu cầu ngày càng khắt khe về nguồn gốc gỗ hợp pháp từ các thị trường nhập khẩu lớn như EU và Mỹ (ví dụ: EUDR, CBAM); cạnh tranh gay gắt từ các nước khác trong khu vực như Indonesia, Malaysia và Thái Lan; biến động kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng từ lãi suất cao và chính sách thắt chặt tiền tệ ở các thị trường lớn như Mỹ và EU; biến động chính sách thương mại, đặc biệt là rủi ro từ các biện pháp phòng vệ thương mại như thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp từ Mỹ; và việc thiếu đơn hàng trong những tháng đầu năm 2025. Việc đáp ứng các tiêu chuẩn xanh ngày càng cao cũng là một thách thức đòi hỏi ngành gỗ phải đầu tư vào chuỗi cung ứng bền vững và truy xuất nguồn gốc rõ ràng. Mặc dù mục tiêu xuất khẩu năm 2025 được đặt ra là trên 18 tỷ USD, tuy nhiên việc đạt được mục tiêu này sẽ phụ thuộc vào khả năng vượt qua những thách thức nêu trên. Bên cạnh đó, việc thúc đẩy công tác xúc tiến thương mại và phát triển thị trường cũng rất quan trọng.
Ngoài những thách thức phải đối mặt, cơ hội cho ngành gỗ cũng rất lớn khi thị trường xuất khẩu lớn nhất là Mỹ, dự kiến phục hồi nhu cầu nhà ở và thương mại trong bối cảnh kinh tế ổn định. Chính sách cắt giảm lãi suất của FED dự kiến sẽ kích thích thị trường bất động sản, từ đó làm tăng nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ. Liên minh châu Âu (EU), mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn và các quy định ngày càng nghiêm ngặt (như EUDR), vẫn là thị trường hứa hẹn nhờ vào Hiệp định thương mại tự do EVFTA, giúp giảm thuế nhập khẩu cho sản phẩm gỗ Việt Nam. Trung Quốc cũng là một thị trường có tiềm năng lớn, với nhu cầu tăng cao do quá trình đô thị hóa và xây dựng hiện nay, mặc dù thị trường này cũng đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Cùng với đó, doanh nghiệp trong ngành gỗ đang ngày càng chủ động trong việc tìm kiếm thị trường mới, cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời sử dụng công nghệ số để tăng cường chuỗi cung ứng và quản lý sản xuất.
Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2025, các doanh nghiệp ngành gỗ cần thực hiện chế biến sâu và tuần hoàn, đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã để gia tăng giá trị sản phẩm; liên kết với người dân, địa phương phát triển diện tích rừng gỗ lớn vừa đảm bảo nguồn nguyên liệu sản xuất vừa bảo vệ môi trường; tập trung ứng dụng công nghệ để đảm bảo tăng năng suất lao động; đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế xanh trong đó cần bắt đầu từ nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương mại sẽ là yếu tố quan trọng trong việc đạt được mục tiêu xuất khẩu. Các giải pháp như tham gia hội chợ quốc tế, nghiên cứu và xây dựng thương hiệu “Gỗ Việt” sẽ được đẩy mạnh để quảng bá sản phẩm. Yếu tố phát triển bền vững và thân thiện với môi trường ngày càng được chú trọng. Các quy định bảo vệ rừng và tiêu chuẩn về nguồn gốc gỗ hợp pháp sẽ thúc đẩy ngành gỗ đầu tư nhiều hơn vào việc phát triển nguồn nguyên liệu bền vững. Tuy nhiên, để thực hiện cơ hội này, ngành gỗ cần giải quyết những thách thức như kiểm soát nguồn gốc gỗ, cạnh tranh từ các nước khác và yêu cầu cao từ thị trường quốc tế.
Về mặt hàng: Các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ đều ghi nhận tốc độ tăng trưởng tốt trong năm 2024. Kết quả đạt đƣược là do sự nỗ lực của các doanh nghiệp ngành gỗ, trong việc mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng quốc tế. Dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu là mặt hàng ghế khung gỗ đạt 3,7 tỷ USD, tăng 33,3% so với năm 2023; tiếp theo là mặt hàng đồ nội thất phòng khách và phòng ăn đạt 2,9 tỷ USD, tăng 25,2%; dăm gỗ đạt 2,66 tỷ USD, tăng 20,7%; đồ nội thất phòng ngủ đạt 2,3 tỷ USD, tăng 37,9%… Tiếp tục đầu tư vào công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chú trọng thiết kế và chất lượng sản phẩm sẽ góp phần gia tăng xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong tháng 12 và năm 2024
Mặt hàng |
Tháng 12/2024 (nghìn USD) |
So với tháng 12/2023 (%) |
Năm 2024 (nghìn USD) |
So với năm 2023 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|
Năm 2024 |
Năm 2023 |
|||||
Tổng |
1.571.631 |
17,4 |
16.282.136 |
20,9 |
100,0 |
100,0 |
Ghế khung gỗ |
352.080 |
21,5 |
3.746.818 |
33,3 |
23,0 |
20,9 |
Đồ nội thất phòng khách và phòng ăn |
266.684 |
5,4 |
2.878.076 |
25,2 |
17,7 |
17,1 |
Dăm gỗ |
219.145 |
20,2 |
2.656.954 |
20,7 |
16,3 |
16,3 |
Đồ nội thất phòng ngủ |
205.981 |
23,6 |
2.255.531 |
37,9 |
13,9 |
12,1 |
Gỗ, ván và ván sàn |
211.772 |
20,7 |
2.141.637 |
18,8 |
13,2 |
13,4 |
Đồ nội thất nhà bếp |
130.849 |
18,9 |
1.511.704 |
28,3 |
9,3 |
8,8 |
Gỗ viên nén |
86.344 |
38,7 |
795.969 |
18,4 |
4,9 |
5,0 |
Đồ nội thất văn phòng |
34.772 |
38,0 |
358.523 |
31,1 |
2,2 |
2,0 |
Mặt hàng |
Tháng 12/2024 (nghìn USD) |
So với tháng 12/2023 (%) |
Năm 2024 (nghìn USD) |
So với năm 2023 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|
Năm 2024 |
Năm 2023 |
|||||
Cửa gỗ |
5.887 |
20,6 |
63.734 |
30,1 |
0,4 |
0,4 |
Đồ gỗ mỹ nghệ |
5.961 |
78,9 |
47.647 |
83,2 |
0,3 |
0,2 |
Khung gƣơng |
153 |
-26,0 |
1.994 |
-21,9 |
0,0 |
0,0 |
Nguồn: Thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về thị trường xuất khẩu:
Thị trường Mỹ tiếp tục khẳng định vị thế chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu. Nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ tại Mỹ tăng cao, cùng với khả năng nắm bắt xu hướng và đáp ứng yêu cầu của thị trường từ phía doanh nghiệp Việt Nam, đã thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Theo đó, năm 2024 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Mỹ ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao, đạt 9,1 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2023.
Tiếp theo gỗ và sản phẩm gỗ còn xuất khẩu sang các thị trƣờng khác trong năm 2024 như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU…Trong đó, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của ngành gỗ, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng 2 con số. Dăm gỗ là mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường Trung Quốc, tiếp theo là gỗ, ván và ván sàn, đồ nội thất bằng gỗ… Nhật Bản là thị trường xuất khẩu truyền thống của ngành gỗ, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chỉ tăng nhẹ trong năm 2024, do nền kinh tế Nhật Bản đối mặt với nhiều khó khăn, khiến chi tiêu tiêu dùng thắt chặt. Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 4 của Việt Nam, tuy nhiên do nhu cầu thị trường không cao, khiến hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường này chỉ tăng nhẹ. Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường EU đạt 580,5 triệu USD, tăng 25,5% so với năm 2023. EU là khu vực có tiềm năng lớn nhờ nhu cầu cao về sản phẩm gỗ chất lượng, tuy nhiên Việt Nam mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ, vì vậy nếu doanh nghiệp xuất khẩu đáp ứng được các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về nguồn gốc gỗ thì kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường này ngày càng mở rộng.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới các thị trường tháng 12 và năm 2024
Thị trường |
Tháng 12/2024 (nghìn USD) |
So với tháng 12/2023 (%) |
Năm 2024 (nghìn USD) |
So với năm 2023 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|
Năm 2024 |
Năm 2023 |
|||||
Tổng |
1.571.631 |
17,4 |
16.282.136 |
20,9 |
100,0 |
100,0 |
Mỹ |
887.376 |
18,9 |
9.056.598 |
24,0 |
55,6 |
54,2 |
Trung Quốc |
136.932 |
-14,0 |
2.017.546 |
17,9 |
12,4 |
12,7 |
Nhật Bản |
180.910 |
19,7 |
1.748.618 |
4,6 |
10,7 |
12,4 |
Hàn Quốc |
84.758 |
27,7 |
807.920 |
3,0 |
5,0 |
5,8 |
EU |
77.546 |
15,7 |
580.470 |
25,5 |
3,6 |
3,4 |
Pháp |
15.578 |
0,1 |
119.740 |
13,5 |
0,7 |
0,8 |
Đức |
13.136 |
16,4 |
93.020 |
29,0 |
0,6 |
0,5 |
Hà Lan |
9.763 |
11,5 |
79.184 |
17,4 |
0,5 |
0,5 |
Tây Ban Nha |
8.799 |
100,7 |
62.835 |
73,4 |
0,4 |
0,3 |
Bỉ |
5.470 |
-14,9 |
58.120 |
26,8 |
0,4 |
0,3 |
Đan Mạch |
5.468 |
19,4 |
35.939 |
22,2 |
0,2 |
0,2 |
Ba Lan |
5.677 |
76,9 |
27.767 |
61,7 |
0,2 |
0,1 |
Thị trường |
Tháng 12/2024 (nghìn USD) |
So với tháng 12/2023 (%) |
Năm 2024 (nghìn USD) |
So với năm 2023 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|
Năm 2024 |
Năm 2023 |
|||||
Ai Len |
2.242 |
10,0 |
23.607 |
11,3 |
0,1 |
0,2 |
Thụy Điển |
2.783 |
0,4 |
23.305 |
17,8 |
0,1 |
0,1 |
Italia |
2.974 |
-1,3 |
20.537 |
1,3 |
0,1 |
0,2 |
Rumani |
1.359 |
30,7 |
10.055 |
36,4 |
0,1 |
0,1 |
Slovenia |
692 |
39,3 |
3.772 |
186,5 |
0,0 |
0,0 |
Bồ Đào Nha |
366 |
-18,6 |
3.724 |
-0,4 |
0,0 |
0,0 |
… |
|
|
|
|
|
|
Canada |
24.530 |
10,8 |
251.587 |
22,4 |
1,5 |
1,5 |
Indonesia |
19.432 |
793,3 |
227.568 |
161,4 |
1,4 |
0,6 |
Anh |
23.098 |
10,6 |
224.203 |
15,0 |
1,4 |
1,4 |
Ấn Độ |
38.168 |
158,0 |
212.567 |
74,4 |
1,3 |
0,9 |
Malaysia |
14.537 |
6,5 |
155.653 |
5,8 |
1,0 |
1,1 |
Australia |
14.190 |
-9,8 |
160.326 |
8,4 |
1,0 |
1,1 |
Thái Lan |
6.582 |
-19,5 |
75.473 |
22,7 |
0,5 |
0,5 |
Đài Loan |
7.232 |
22,8 |
67.296 |
-1,0 |
0,4 |
0,5 |
Campuchia |
6.147 |
56,5 |
57.448 |
46,6 |
0,4 |
0,3 |
Mexico |
6.229 |
66,9 |
48.583 |
29,7 |
0,3 |
0,3 |
Reunion |
123 |
-97,3 |
43.356 |
392,9 |
0,3 |
0,1 |
UAE |
4.807 |
118,7 |
39.353 |
92,2 |
0,2 |
0,2 |
Singapore |
3.846 |
16,0 |
39.137 |
1,9 |
0,2 |
0,3 |
Ả Rập Xê út |
5.097 |
102,0 |
34.410 |
30,9 |
0,2 |
0,2 |
Philipine |
2.399 |
95,3 |
22.683 |
29,6 |
0,1 |
0,1 |
New Zealand |
2.097 |
-1,8 |
22.268 |
8,1 |
0,1 |
0,2 |
Andora |
2.164 |
676,6 |
15.883 |
254,0 |
0,1 |
0,0 |
Puerto Rico |
1.314 |
80,3 |
15.105 |
17,6 |
0,1 |
0,1 |
Chilê |
823 |
-41,3 |
11.432 |
-19,5 |
0,1 |
0,1 |
Lào |
281 |
-28,8 |
9.385 |
51,8 |
0,1 |
0,0 |
Ixraen |
408 |
51,8 |
8.451 |
19,9 |
0,1 |
0,1 |
Nam Phi |
1.306 |
234,7 |
8.220 |
29,0 |
0,1 |
0,0 |
Ai Cập |
517 |
64,3 |
5.513 |
-0,1 |
0,0 |
0,0 |
Nga |
636 |
173,8 |
4.992 |
42,6 |
0,0 |
0,0 |
Marôc |
0 |
-100,0 |
4.282 |
176,2 |
0,0 |
0,0 |
Kô-eot |
547 |
281,3 |
4.228 |
24,7 |
0,0 |
0,0 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
508 |
-2,5 |
3.909 |
-66,1 |
0,0 |
0,1 |
Qata |
250 |
39,9 |
3.595 |
75,3 |
0,0 |
0,0 |
Oman |
807 |
135,3 |
3.333 |
31,1 |
0,0 |
0,0 |
Na Uy |
441 |
13,4 |
2.853 |
-30,5 |
0,0 |
0,0 |
Aruba |
0 |
-100,0 |
2.714 |
454,0 |
0,0 |
0,0 |
Irắc |
295 |
208,9 |
2.604 |
6,0 |
0,0 |
0,0 |
Hồng Kông |
306 |
-51,3 |
2.916 |
-35,1 |
0,0 |
0,0 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt kim ngạch cao trong tháng 12 và năm 2024
Doanh nghiệp |
Tháng 12/2024 (nghìn USD) |
Năm 2024 (nghìn USD) |
CTY TNHH KỸ NGHỆ GỖ HOA NÉT |
32.442 |
421.707 |
CTY TNHH HÀO HƢNG |
19.231 |
308.469 |
CTY TNHH TIMBERLAND |
29.902 |
298.797 |
CTY TNHH MOTOMOTION VIỆT NAM |
29.022 |
295.640 |
CTY TNHH JASON FURNITURE VIỆT NAM |
27.979 |
284.453 |
CTY TNHH THANH THÀNH ĐẠT |
19.452 |
233.881 |
CTY TNHH MILLENNIUM FURNITURE |
17.269 |
216.405 |
DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT NITORI VIỆT NAM |
12.483 |
132.709 |
CTY TNHH XNK DĂM GỖ QUẢNG NINH |
20.901 |
130.081 |
CTY TNHH NỘI THẤT SANYANG VIỆT NAM |
10.441 |
124.043 |
CTY TNHH HOÀNG ĐẠI VƢƠNG |
11.496 |
123.876 |
CTY TNHH ROCHDALE SPEARS |
12.107 |
113.915 |
CTY CỔ PHẦN NĂNG LƢỢNG SINH HỌC PHÚ TÀI |
17.515 |
112.240 |
CTY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN LÂM SẢN ĐẠI DƢƠNG |
11.737 |
109.265 |
CTY CỔ PHẦN NGUYỆT ANH |
0 |
95.662 |
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GRAND WOOD (VIỆT NAM) |
8.038 |
92.620 |
CỤNG TY TNHH TRIỆU AN QN |
9.474 |
92.291 |
CTY TNHH SHING MARK VINA. |
7.934 |
86.707 |
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÀO HƢNG QUẢNG NGÃI |
6.390 |
86.216 |
CTY TNHH CÔNG NGHIỆP GỖ KAISER 1 (VIỆT NAM) |
9.364 |
84.567 |
CTY TNHH NỘI THẤT TỦ BẾP OWEN VIỆT NAM |
7.999 |
76.708 |
CTY CỔ PHẦN LÂM SẢN PISICO QUẢNG NAM |
6.472 |
76.682 |
CTY TNHH NGÀNH GỖ FU MING VIỆT NAM |
7.783 |
75.233 |
CTY TNHH TIMBER INDUSTRIES |
6.736 |
75.194 |
CTY TNHH BÌNH MINH HP |
5.040 |
74.953 |
CTY TNHH GLORY OCEANIC (VIỆT NAM) |
7.079 |
71.195 |
CTY TNHH DANH ƢU |
5.199 |
70.533 |
CTY TNHH NỘI THẤT GOLDENLAND VIỆT NAM |
4.248 |
69.441 |
CTY TNHH KỸ NGHỆ CỬA Ý – Á CHÂU |
3.127 |
66.982 |
CTY TNHH THEODORE ALEXANDER HCM |
6.118 |
65.593 |
CTY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ QUỐC TẾ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU DHT |
4.248 |
64.943 |
CTY TNHH RK RESOURCES |
6.939 |
64.109 |
CTY CỔ PHẦN TEKCOM |
5.754 |
60.998 |
CTY CỔ PHẦN JOHNSON WOOD |
4.895 |
59.977 |
CTY TNHH MTV GỖ SÂM THÀNH |
3.711 |
58.734 |
CTY CỔ PHẦN NĂNG LƢỢNG SÁNG TẠO Á CHÂU – ACE |
2.802 |
58.287 |
CTY CỔ PHẦN TCT VIỆT NAM |
5.326 |
54.754 |
Doanh nghiệp |
Tháng 12/2024 (nghìn USD) |
Năm 2024 (nghìn USD) |
CTY CỔ PHẦN SẢN XUẤT – THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ TÂN MỸ |
3.887 |
54.115 |
CTY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI BÌNH AN PHÚ |
5.900 |
52.018 |
CTY TNHH CÔNG NGHIỆP GỖ KAISER 2 (VIỆT NAM) |
4.195 |
50.788 |
CTY TNHH SẢN XUẤT NGUYÊN LIỆU GIẤY VIỆT NHẬT CÁI LÂN |
8.992 |
49.744 |
(Số liệu thống kê sơ bộ, chỉ sử dụng để tham khảo)
SẢN PHẨM MỚI

Bộ sofa nguyên khối liền tấm gỗ hương đỏ
Giá: Giá gốc là: 100.000.000₫.50.000.000₫Giá hiện tại là: 50.000.000₫. -50%
Công trình nhà dân thái nguyên
Giá: Giá gốc là: 867.000.000₫.736.950.000₫Giá hiện tại là: 736.950.000₫. -15%